

Nghiên cứu chế tạo và thử nghiệm khả năng bảo quản 1 số loại quả của màng Pectin-Carboxymethyl Cellulose bổ sung tinh dầu thảo mộc


u(Tác giả: Nguyễn Ngọc Quỳnh, Trần Trung Kiên, Vũ Xuân Dương – Viện nghiên cứu Ứng dụng và Phát triển, trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ)
1. Đặt vấn đề
Đối với các loại trái cây, các tổn thất chủ yếu của các trái cây sau thu hoạch chủ yếu là bị thối hỏng, héo, nhiễm khuẩn, thay đổi cấu trúc, suy giảm khối lượng và hàm lượng dinh dưỡng. Hiện nay, việc nghiên cứu thử nghiệm các giải pháp bảo quản trái cây sau thu hoạch để góp phần giảm thiểu hao hụt khối lượng, hỏng mốc, giữ được hương vị, màu sắc để gia tăng giá trị kinh tế. Phát triển những màng polymer sinh học có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, thân thiện môi trường và đáp ứng được việc bảo quản thực phẩm, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu màng sinh học bảo quản thực phẩm để thay thế cho màng nhựa tổng hợp, do chúng có khả năng phân hủy sinh học dễ dàng, hạn chế ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, màng sinh học được làm từ nguồn nguyên liệu tự nhiên đảm bảo an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Màng sinh học thường được sản xuất chủ yếu từ các nguồn polysaccharide không độc, trong đó có Pectin (tìm thấy trong trái cây) và Carboxymethyl cellulose (CMC, chiết xuất từ thực vật hoặc vi khuẩn Acetobacter xylinum ). Pectin là một polysaccharide phức tạp có chứa axit D – galacturonic liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4 glycozit. Pectin có khả năng tạo màng, ưu điểm của màng pectin là có khả năng làm rào cản khí oxy rất tốt nhưng lại có độ hòa tan trong nước cao. Carboxymethyl cellulose (CMC) là polysaccharide không có hại đối với sức khỏe con người, hòa tan được trong nước có độ pH trung tính. Ở pH ≈ 3,0, CMC trở thành không hòa tan và mất tính chất liên kết được với nước. CMC có khả năng tạo màng tốt, do đó nó có thể sử dụng nhiều trong việc tạo màng ăn được. CMC có khả năng cải thiện độ bền cơ học và tính chất rào cản so với màng tinh bột. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng màng pectin nếu được bổ sung thêm CMC hoặc alginate, glucomannan… đều cải thiện được thời gian tồn tại của pectin ( vốn tan nhiều trong nước, không bền) với các đặc tính tốt như tăng độ bền, độ kéo dãn, độ thấm nước.
Một số nghiên cứu gần đây đã thành công trong việc tách chiết pectin từ nguyên liệu thực vật như vỏ chuối, bưởi để tạo ra nguồn pectin tự nhiên dùng trong nghiên cứu bảo quản hoa quả, bởi một số nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng màng pectin kết hợp với CMC có tiềm năng tốt trong bảo quản thực phẩm. Bên cạnh đó, tinh dầu thảo mộc có khả năng kháng khuẩn mạnh và dễ được người dùng chấp nhận như sả, quế, hoắc hương… Một số tác giả đã nghiên cứu tạo màng Pectin – Carboxymethyl Cellulose (P/CMC) kết hợp tinh dầu thảo mộc, kết quả cho thấy tinh dầu thảo mộc đã cải thiện rõ rệt những đặc tính vật lý của màng do tinh dầu thảo mộc khi phân tán vào màng sẽ làm cho khả năng hút ẩm sẽ giảm và hạn chế xâm nhập của nước qua màng.
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm bước đầu tạo thành công màng Pectin – CarboxymethylCellulose cố định tinh dầu thảo mộc và đánh giá khả năng bảo quản một số loại trái cây của loại màng P/CMC này.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các vật liệu được sử dụng trong nghiên cứu này gồm Pectin dạng bột tinh khiết 99%, Sodium Carboxymethyl Cellulose (CMC) dạng bột, Glycerol dạng lỏng và CaCl2 dạng tinh thể đạt chuẩn, các loại tinh dầu sả và tinh dầu quế nguyên chất.
2.2. Phương pháp tạo màng P/CMC và màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc.
Pectin (2g) và CMC (2g) sau khi cân bằng cân điện tử Pioneer (Haus – CHLB Đức) được đưa vào bình tam giác thủy tinh 500 ml miệng rộng có nút đậy bằng bông, lắc nhẹ để hỗn hợp Pectin – CMC được trộn kỹ, sau đó đặt bình tam giác lên máy gia nhiệt từ Stuart CB142 (Trung Quốc) ở mức nhiệt độ 60oC, từ từ đổ 100 ml nước cất tinh khiết nóng 60oC, vừa đổ nước vừa khuấy đều hỗn hợp, điều chỉnh tốc độ quay của máy gia nhiệt từ đến khoảng 400 vòng/phút để khuấy đều dung dịch. Sau khoảng 5 phút, tạm dừng khuấy và bổ sung glycerol với tỷ lệ 2% với vai trò là chất nhũ hóa và CaCL2 với tỷ lệ 0,01 g/1 g chất khô polymer. Tiếp tục khuấy bằng máy gia nhiệt cho đến khi hỗn hợp dung dịch đã được đồng hóa hoàn toàn (quan sát bằng mắt thường chỉ thấy bọt khí và không còn các vón cục của Pectin và CMC trong dung dịch). Đậy nắp bình tam giác để hạn chế bay hơi trong quá trình tạo dung dịch.
Quy trình tạo màng P/CMC có bổ sung tinh dầu thảo được: thực hiện tương tự như với màng P/CMC, trong quá trình thực hiện lần lượt bổ sung 0,5% và 1% tinh dầu thảo mộc (tinh dầu quế và tinh dầu sả tự nhiên) và tiếp tục thực hiện khuấy liên tục trong 30 phút để đồng hóa hỗn hợp này. Bảo quản hỗn hợp trong ngăn mát ở 4oC khuô trong 24 giờ để loại bỏ bọt khí.
Màng được tạo ra trên khuôn đĩa Petri thủy tinh có đường kính 10 cm (chuyên dùng để nuôi cấy vi khuẩn, nấm, tế bào trong môi trường vô trùng…). Lượng dịch đổ vào đĩa Petri khống chế luôn là 21 g (dùng cân điện tử để cân dung dịch có trong đĩa Petri thủy tinh). Trong quá trình đổ dung dịch vào khuôn phải liên tục lắc đều để tăng độ phân bố đồng đều của các các thành phần tạo nên dung dịch. Sau khi đổ màng vào khuôn, để đĩa Petri có chứa dung dịch màng (còn ướt) trong điều kiện nhiệt độ phòng trong 24 giờ để làm khô màng, sau đó dùng panh nhỏ để tách màng ra khỏi đĩa Petri để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
2.3. Xác định một số tính chất của màng P/CMC và màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc
- Xác định khả năng hấp thụ và giữ nước của màng (độ trương nở – Swelling degree of film)):
Chuẩn bị các mẫu màng có kích thước 2 x 2 cm (dùng dao cắt mẫu), cân khối lượng ban đầu (Wd) và đặt trong 30 ml nước cất ở nhiệt độ 32 ± 2oC trong những khoảng thời gian cụ thể 10, 20, 30, 40, 50, 60 phút. Sau đó lấy ra, thấm khô và cân khối lượng (Ws). Độ trương nở (X%) được xác định theo công thức:

- Xác định độ hòa tan của màng (%H):
Màng được cắt thành hình vuông 2 × 2 cm và sấy khô đến khối lượng không đổi ở 60oC trong lò sấy, cân khối lượng ban đầu (Wd). Sau đó đặt màng vào cốc chứa 20 ml nước cất, lắc đều trong 24 giờ ở nhiệt độ 25oC. Màng sau đó được sấy khô trong cùng điều kiện, cân khối lượng (Ws). Độ tan của màng được tính toán theo công thức sau:

2.4. Kiểm tra khả năng kháng vi sinh vật của các dung dịch tạo màng
Mục đích nhằm khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của các dung dịch tạo màng P/CMC đối với nấm mốc (Aspergillus niger.), nấm men (Saccharomyces cerevisiae) và vi khuẩn E. coli bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch (Agar well diffusion method).
Chuẩn bị các dung dịch chứa các loại vi khuẩn và nấm nghiên cứu ở nồng độ 106 CFU/ml. Chuẩn bị môi trường thạch để nuôi cấy E. coli, S. cerevisiae và A. niger. Tạo giếng thạch có đường kính 5 mm, sau đó cho 0,2 ml dung dịch tạo màng vào bên trong giếng thạch, cấy vi sinh vật lên đĩa Petri, ủ trong tủ ấm ở nhiệt độ 30oC và thời gian 48 giờ, lấy ra và đo đường kính vòng kháng khuẩn với tâm trùng với tâm giếng thạch.
2.5. Thử nghiệm màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc trong bảo quản một số loại trái cây thông dụng.
- Phương pháp tạo màng bao quả:
Đối tượng thử nghiệm: Cam, Xoài, Chuối.
Lựa chọn những quả Cam, Xoài, Chuối có trọng lượng, hình dáng, màu sắc đồng đều để thực hiện nghiên cứu bảo quản. Các quả cam, xoài, chuối được đem rửa và làm khô ở điều kiện 25oC, sau đó lau lại bằng cồn 96o, để khô trước khi đem đi phủ màng. Dung dịch tạo màng phủ P/CMC và dung dịch P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc được chuẩn bị tương tự như dung dịch tạo màng phim. Phủ một lượng dung dịch tạo màng nhất định lên Cam, Xoài, Chuối làm khô ở nhiệt độ phòng 25oC. Quét “brusher” (dùng cọ hoặc bàn chải) để phủ một lượng dung dịch tạo màng nhất định lên quả theo phương pháp của Debeaufort. Xoài, cam, chuối, không phủ màng là mẫu đối chứng. Sau đó, đặt các loại quả trên lên các khay nhựa và bảo quản trong tủ điều chỉnh nhiệt độ ở nhiệt độ 30oC.
- Phương pháp thí nghiệm:
Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 ba lần cho 4 công thức thí nghiệm cho 3 loại quả khác nhau.
CT1: Sử dụng màng Pectin – CMC
CT2: Sử dụng màng Pectin – CMC bổ sung tinh dầu sả 0,5%
CT3: Sử dụng màng Pectin – CMC bổ sung tinh dầu sả 1,0 %
CT4: Sử dụng màng Pectin – CMC bổ sung tinh dầu quế 0,5%
CT5: Sử dụng màng Pectin – CMC bổ sung tinh dầu quế 1,0 %
CT6: Đối chứng (không xử lý).
- Xác định hao hụt khối lượng:
Cứ 03 ngày một lần, tiến hành cân khối lượng của quả trong suốt thời gian bảo quản, sử dụng cân phân tích điện tử. Tỷ lệ hao hụt khối lượng của quả được xác định bằng tỷ lệ % sự khác biệt về khối lượng ban đầu và khối lượng sau thời gian bảo quản so với khối lượng ban đầu.
– Đánh giá cảm quan hình thái bên ngoài: Song song với quá trình đánh giá hao hụt khối lượng, các loại quả thí nghiệm cũng được đánh giá, xem xét hình thái cảm quan bên ngoài như màu sắc, hình thái vỏ quả.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả tạo màng Pectin – Carboxymethyl Cellulose (P/CMC) và màng P/CMC cố định tinh dầu sả và tinh dầu quế trong phòng thí nghiệm
Kết quả bước đầu cho thấy có thể tạo màng thành công. Đối với các loại màng P/CMC, qua đánh giá cảm quan cho thấy bề mặt nhẵn mịn, không có vết nứt và không có bọt khí, dễ dàng lấy ra khỏi đĩa Petri, có màu trong suốt, không màu. Màng pectin cố định tinh dầu sả (P/CMC-S) có màu hơi vàng nhẹ, màng pectin cố định tinh dầu quế (P/CMC-Q) có màu vàng sẫm hơn, có thoảng mùi đặc trưng của tinh dầu sả và tinh dầu quế tự nhiên. Trong hỗn hợp dung dịch tạo màng, không thấy có hiện tượng phân lớp, dung dịch đồng hóa tốt, kể cả đối với dung dịch màng có bổ sung tinh dầu thảo mộc như quế và sả (Hình 1). Các đặc điểm này cũng trùng với các kết quả nghiên cứu trước đó khi tạo màng Pectin với sự có mặt của Carboxylmetylcellulose (CMC) đều cho rằng Pectin và CMC có khả năng phân hóa đều trong dung dịch bởi sự tương tác của các phân tử có nhóm hydrolxyl và carboxyl của CMC và pectin, tạo thành liên kết ngang giữa ion Ca++ và nhóm carboxyl nên giải thích tại sao chúng ta cần phải bổ sung thêm CaCl2 vào dung dịch tạo màng.

3.2. Một số đặc điểm của màng P/CMC, màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc
Tính chất vật lý của màng là một trong những đặc điểm rất quan trọng của màng bao thực phẩm vì màng có tác dụng bảo vệ thực phẩm phía trong màng, hình thành một bức tường ngăn cách với các yếu tố bên ngoài như không khí, độ ẩm, vi khuẩn… Trong đó các chỉ tiêu như khả năng thấm và hút nước (độ trương nở của màng), độ hòa tan của các loại màng được tạo ra từ các tỷ lệ nguyên vật liệu khác nhau gồm màng P/CMC, P/CMC bổ sung 0,5% và 1% tinh dầu sả hoặc tinh dầu quế.
– Đánh giá độ trương nở của màng: Kết quả thí nghiệm cho thấy cả 4 loại màng sau 20 phút, độ trương nở của các màng P/CMC đạt chỉ số cao nhất sau đó có xu hướng giảm dần. Ở thời điểm này màng P/CMC có độ trương nở (482,33%) cao hơn khoảng 15% so với màng P/CMC chứa 1% tinh dầu thảo mộc và 5% so với màng P/CMC chứa 0,5% tinh dầu thảo mộc. Trong đó màng P/CMC giảm nhanh nhất, tiếp đến là màng cố định tinh dầu P/CMC tinh dầu 0,5% và màng cố định tinh dầu P/CMC cố định tinh dầu 1%.
Điều đó chứng tỏ tất cả các màng đều có khả năng hút nước rất cao sau khi tiếp xúc với nước, trong đó màng P/CMC không cố định tinh dầu thảo mộc có tốc độ tăng nhanh hơn cả, trong khi đó các màng cố định tinh dầu quế và sả có tốc độ tăng chậm hơn do tinh dầu thảo mộc có chứa một số hợp chất có tính kị nước nên ít nhiều ảnh hưởng đến độ thấm của màng.

Sau khoảng thời gian 20 phút (đạt độ trương nở tối đa), các màng có xu hướng bị hòa tan nên giá trị trương nở giảm dần, trong đó màng P/CMC bị hòa tan rất nhanh và sau 60 phút thì chỉ còn lại khoảng 50 % trọng lượng, trong khi đó các màng P/CMC – 1S và P/CMC -1Q chỉ bị hòa tan khoảng 50 – 60% so với giá trị của độ trương nở ở thời điểm cực đại.
- Đánh giá độ hòa tan của màng:
Độ tan của màng Pectin – CMC trong môi trường nước ở điều kiện bình thường là một trong những chỉ tiêu đánh giá độ bền của màng. Nếu tỷ lệ hòa tan càng cao chứng tỏ độ bền càng kém và ngược lại. Kết quả thí nghiệm đánh giá độ hòa tan của màng được thể hiện trong Hình 3.

Màng P/CMC có độ hòa tan, độ thấm hơi nước cao nhất vì cả Pectin và CMC là chất dễ tan trong nước, là những polysaccharide có chứa nhiều nhóm ưa nước -OH và nhóm -COOH. Trong tinh dầu sả có các thành phần geraniol và citral là hai thành phần không tan trong nước, chỉ tan trong etanol hoặc ete nên màng có bổ sung tinh dầu sả có khả năng tương tác với các nhóm kị nước của pectin và CMC, tạo thành một hệ nhũ tương. Khi hàm lượng tinh dầu sả và quế là thành phần không ưa nước tăng lên thì độ hòa tan, độ thấm hơi nước giảm. Độ hòa tan trong nước phản ánh độ bền của màng, nếu màng càng kém tan thì độ bền của màng càng cao và ngược lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy màng P/CMC có độ hòa tan cao nhất (85,4 %), cao hơn khoảng 30% so với màng cố định P/CMC 0,5 % tinh dầu sả và quế và khoảng 37-38 % so với với màng P/CMC và màng P/CMC có chứa 1,0 % tinh dầu sả và tinh dầu quế. Như vậy, màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc bền hơn, có tính kị nước cao và có tiềm năng trở thành loại màng bảo quản hoa quả nếu kết quả thử nghiệm kháng vi sinh vật có kết quả tích cực.
3.3. Khả năng kháng một số loại khuẩn và một số loại nấm của dung dịch tạo màng P/CMC và màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc.
Kết quả thí nghiệm sau 48h cho thấy, dung dịch tạo màng P/CMC không có tác dụng kháng các chủng vi khuẩn và nấm nghiên cứu. Sau 48h, xung quanh các giếng thạch không tạo được các vòng kháng khuẩn. Trong khi đó đối với các dung dịch màng P/CMC bổ sung tinh dầu thảo quế và sả có khả năng kháng các chủng E. coli, Saccharomyces Serevisiae, Aspergillus niger. Dung dịch tạo màng P/CMC bổ sung tinh dầu sả và quế có khả năng kháng các chủng vi sinh vật nghiên cứu. Khi hàm lượng tinh dầu sả và quế càng tăng thì đường kính vòng kháng khuẩn càng tăng. Trong các loại chủng sinh vật thí nghiệm, đường kính kháng khuẩn của tinh dầu thảo dược giảm theo thứ tự lần lượt từ vi khuẩn E. coli, Nấm men S. cersvisiae, nấm mốc đen A. niger (bảng 1). Các thành phần quan trọng của tinh dầu quế và sả có khả năng kháng vi khuẩn đó là citral, một hợp chất andehyde monoterpene không bão hoà, và aldehyde cinnamic, một một chất thuộc nhóm Aldehyde thơm. Citral và cinnamaldehyde ức chế sự phát triển của vi sinh vật bằng cách phá hủy màng tế bào, nên khi bổ sung vào hàm lượng càng nhiều thì đường kính vòng kháng vi sinh vật sẽ càng tăng.

3.4. Kết quả thử nghiệm bảo quản một số loại hoa quả bằng màng P/CMC
- Kết quả thử nghiệm bảo quản cam:
Kết quả thí nghiệm cho thấy đối với nhóm cam không áp dụng các biện pháp bảo quản sau 06 ngày thí nghiệm (trong điều kiện nhiệt độ 30oC), nhóm cam này đã bị nấm mốc xâm nhập và bị hỏng. Trong khi đó, những quả cam bọc bằng màng P/CMC có thời gian bảo quản dài hơn khoảng 3 ngày, tuy nhiên đến ngày thứ 8 chúng cũng bị nấm mốc và vi khuẩn xâm nhập rõ rệt. Đối với nhóm cam được bảo quản bởi màng P/CMC cố định 0,5% tinh dầu sả và 0,5 % tinh dầu quế, 1% tinh dầu sả có thời gian bảo quản khoảng 12 ngày và riêng đối với màng P/CMC bổ sung 1% tinh dầu quế có thời gian bảo quản đến 15 ngày (Hình 4).

Qua quan sát biểu đồ hao hụt trọng lượng của quả (Hình 5), chúng tôi nhận thấy đối với cam thuộc nhóm đối chứng có độ hao hụt trọng lượng nhanh nhất, tiếp sau là cam được bảo quản bằng màng P/CMC và các màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc. Như vậy, đối với cam được thử nghiệm bởi màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc đã làm tăng thời gian bảo quản và giảm khối lượng hao hụt quả theo thời gian.

- Kết quả thử nghiệm bảo quản chuối:
Kết quả thí nghiệm cho thấy đối với tất cả công thức thí nghiệm và công thức đối chứng, sau 9 ngày thí nghiệm tất cả các trái chuối thí nghiệm đều bị hỏng, mốc (Hình 6). Đối với các loại màng P/CMC và màng P/CMC cố định tinh dầu quế và sả có xu hướng làm chậm sự hao hụt khối lượng của chuối theo thời gian nhưng không có sự khác biệt rõ rệt với công thức đối chứng (Hình 7). Thêm nữa, trong quá trình thí nghiệm chúng tôi nhận thấy khi sử dụng dung dịch tạo màng có chứa tinh dầu phủ lên vỏ quả chuối, sau 1-2 ngày, vỏ quả có hiện tượng thâm đen rải rác, có thể do một thành phần hóa học nào đó của tinh dầu thảo mộc phản ứng với vỏ chuối tạo ra màu thâm đen (hình 6).


Kết quả này cho thấy, màng P/CMC và màng P/CMC cố định tinh dầu sả và quế chưa cho thấy có hiệu quả rõ rệt trong bảo quản chuối. Điều này có thể là do chuối có hàm lượng đường cao, tốc độ chín nhanh, quá trình đường hóa tinh bột diễn ra nhanh mà mạnh, vỏ chuối mỏng nên tác dụng của các loại màng là chưa đủ để làm chậm đáng kể quá trình chín của chuối.
- Kết quả thử nghiệm bảo quản Xoài:
Kết quả thử nghiệm với các loại màng P/CMC và màng P/CMC cho thấy kết quả tương đối khác biệt. Đối với xoài dùng đối chứng, sau 9 ngày thí nghiệm, các quả xoài của công thức này đã bị thâm đen vỏ, bị thối từng phần (Hình 8). Trong khi đó với các loại màng P/CMC, P/CMC-05S và P/CMC – 05Q, có thể bảo quản xoài đến 12 ngày. Còn đối với màng P/CMC bổ sung 1% tinh dầu quế hoặc sả, thời gian bảo quản có thể đạt đến 15 ngày. Xét về khía cạnh hao hụt trọng lượng trái, nhìn chung từ ngày 1 – 9 trọng lượng trái xoài giảm dần khoảng 2 – 5%/lần đo (03 ngày), sau ngày thứ 9, độ hao hụt trái tăng nhanh từ 5,5 – 10%/lần đo (Hình 9). Kết quả thỉ nghiệm cũng chỉ ra rằng đối với màng bổ sung tinh dầu thảo mộc có tác dụng rõ rệt trong gia tăng thời gian bảo quản, trong đó màng bổ sung tinh dầu quế có xu hướng giảm độ hao hụt trái hơn so với màng bổ sung tinh dầu sả.


Như vậy, qua kết quả thí nghiệm bảo quản 03 loại quả khác nhau là xoài, chuối và cam cho thấy nhìn chung các loại màng P/CMC bổ sung tinh dầu quế và sả bước đầu có một số kết quả tương đối khả quan trong bảo quản xoài và cam. Trong khi đó, tác dụng của màng P/CMC và màng P/CMC bổ sung tinh dầu quế hoặc sả với chuối là chưa rõ rệt, đặc biệt còn có hiện tượng tác dụng ngược với vỏ chuối làm biến màu nhanh hơn so với đối chứng.
4. Kết luận
Kết quả ban đầu của nghiên cứu cho thấy có thể tạo được màng P/CMC và màng P/CMC cố định tinh dầu thảo mộc. Khi bổ sung tinh dầu thảo mộc giúp cải thiện độ bền, giảm độ hòa tan của màng, hình thành khả năng kháng một số chủng vi sinh như nấm mốc (Aspergillus niger.) nấm men (Saccharomyces cerevisiae) và vi khuẩn E. coli. Kết quả bước đầu thử nghiệm bảo quản một số loại quả như xoài, cam và chuối đã cho thấy có thể kéo dài thời gian bảo quản và giảm độ hao hụt trọng lượng quả đối với xoài và cam. Tuy nhiên, với đối tượng quả có hàm lượng đường cao, cường độ hô hấp mạnh, quá trình đường hóa tinh bột nhanh như chuối thì kết quả còn hạn chế.
5. Tinh dầu tự nhiên sản xuất tại VIPSEN.
VIPSEN là một trong những nhà sản xuất và cung cấp tinh dầu tự nhiên hàng đầu Việt Nam. Các sản phẩm tinh dầu được sản xuất theo phương pháp tiên tiến, đạt chất lượng cao với 100% thành phần tự nhiên, không có chất phụ gia hay có sự pha trộn, đảm bảo an toàn với sức khỏe con người.
Sản phẩm tinh dầu VIPSEN sản xuất từ nguồn nguyên liệu chọn lọc tại những vùng trồng nguyên liệu nổi tiếng tại Việt Nam. Quy trình sản xuất từ khâu gieo trồng, thu hoạch nguyên liệu cho đến sản xuất, bảo quản thành phẩm luôn được theo dõi chặt chẽ bởi đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm. Sản phẩm tinh của VIPSEN không những được ưa chuộng tại Việt Nam mà còn được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
Thị trường xuất khẩu chính của VIPSEN: Mỹ, LATAM, EU, Trung Quốc, Indonesia…
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
SĐT/Whatsapp/Zalo/Wechat/Kakao Talk/LINE/Skype/Viber: +84 868 855 086
Email: Info@Vipsen.vn
Địa chỉ: D7-TT9, đường Forosa, khu đô thị mới Xuân Phương, Xuân Phương, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Địa chỉ xưởng tinh dầu: Bãi Dài, Tiến Xuân, Thạch Thất, Hà Nội.
Chia sẻ bài viết này đến bạn bè của bạn
Giúp bạn bè cuả bạn tiếp thu những kiến thức thú vị từ VIPSEN