Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tinh dầu sả chanh
(Thông tin được tóm tắt từ Bài nghiên cứu: “NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU SẢ (Cymbopogon citratus (DC.) Staft – Poaceae) “ được thực hiện bởi các tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hường, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Phan Đông Anh, Ngô Thị Tuyết Mai, Lê Thị Bích Hiền – Khoa dược, trường đại học Y dược Huế)
Sả chanh Việt Nam có tên khoa học là Cymbopogon citratus thuộc họ Poaceae . Đây là loài thực vật dễ sống ở điều kiện khắc nghiệt, mọc thành bụi, có chiều cao từ 80cm đến 1m. Khác với sả Java, sả chanh có thân rễ trắng, hơi tím, thường được dùng như một gia vị trong nấu ăn. Thời gian trồng sả khoảng 6 tháng thì cho thu hoạch. Hàm lượng tinh dầu khoảng 0.25% – 0.3%. Ngoài công dụng là gia vị, sả chanh còn là nguyên liệu để chứng cất tinh dầu.Tinh dầu sả chanh Việt Nam có thành phần chính là Citral, chiếm tỷ lệ trên 75% (gồm α-citral và β-citral). Tinh dầu sả chanh được ứng dụng rộng rãi trong mỹ phẩm, dược phẩm hay trị liệu.
Tại Việt Nam, Sả chanh được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt nhiều vùng đồi núi, sả chanh đã được quy hoạch vùng trồng để làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chiết xuất tinh dầu sả chanh gồm có: thời gian chiết xuất, tỷ lệ dung môi – nguyên liệu, thời gian thu hoạch nguyên liệu, thời gian chưng cất sau thu hoạch. Khối lượng nguyên liệu được sử dụng để khảo sát là 1 kg sả chanh (thân và lá). Điều kiện chưng cất tối ưu được căn cứ vào thể tích tinh dầu thu được. Kết quả và kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chiết xuất tinh dầu sả chanh như sau:
1. Các chỉ số vật lý của tinh dầu sả chanh
Tinh dầu Sả chanh chất lỏng, có màu từ trong suốt đến vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng của sả chanh. Tinh dầu sả chanh chất lượng cao có các chỉ số vật lý như sau:
– Tỉ trọng: 0,897±0,001
– Năng suất quay cực: -0,297±0,002
– Chỉ số khúc xạ: 1,485±0,002
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất tinh dầu sả chanh.
2.1 Thời gian chưng cất.
Thời gian | 90 phút | 120 phút | 150 phút | 180 phút | 210 phút | 240 phút |
Lượng tinh dầu (ml) | 3,20 ±0,10 | 3,53 ±0,06 | 3,87 ±0,06 | 3,93 ±0,06 | 4,00 ±0,1 | 4,00 ±0,1 |
Hàm lượng % (ml/100g) | 0,32±0,01% | 0,35±0,01% | 0,39±0,01% | 0,39±0,01% | 0,40±0,01% | 0,40±0,01% |
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến lượng tinh dầu thu được.
Kết quả bảng 1 cho thấy hàm lượng tinh dầu thu sau khi chưng cất 150 phút nhiều hơn so với thời gian chưng cất 90 phút và 120 phút. Thời gian chưng cất lớn hơn 150 phút cho hàm lượng tinh dầu lớn hơn một chút, tuy nhiêu lượng tăng nhỏ không có nhiều ý nghĩa v ề mặt thống kê. Như vậy thời gian tối ưu là 150 phút.
2.2 Tỷ lệ dung môi – nguyên liệu
Tỷ lệ | 4:1 | 5:1 | 6:1 | 7:1 |
Lượng tinh dầu (ml) | 3,67 ± 0,11 | 4,13 ± 0,06 | 4,17 ± 0,10 | 4,17 ± 0,06 |
Hàm lượng % (ml/100g) | 0,37±0,01% | 0,41±0,01% | 0,42±0,01% | 0,42±0,01% |
Bảng 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi – nguyên liệu đến lượng tinh dầu.
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy thể tích tinh dầu tăng dần theo tỷ lệ dung môi-nguyên liệu. Khi tăng tỷ lệ này lên 5:1, 6:1 và 7:1, hàm lượng tinh dầu thu được tăng dần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy tỷ lệ dung môi – nguyên liệu tối ưu là 5:1. Theo đó, ta vừa thu được thể tích tinh dầu lớn nhất vừa tiết kiệm được nhiên liệu và dung môi dùng cho quá trình chiết xuất.
2.3 Thời gian thu hoạch nguyên liệu
Tháng | Thể tích tinh dầu (ml) | Hàm lượng % (ml/100g) | Tháng | Thể tích tinh dầu (ml) | Hàm lượng % (ml/100g) |
1 | 3,60 ±0,10 | 0,36±0,01 | 7 | 3,73 ±0,21 | 0,37±0,02 |
2 | 3,63 ±0,21 | 0,36±0,02 | 8 | 3,70 ±0,10 | 0,37±0,01 |
3 | 4,17 ±0,06 | 0,42±0,01 | 9 | 3,33 ±0,06 | 0,33±0,01 |
4 | 4,13 ±0,06 | 0,41±0,01 | 10 | 3,33 ±0,06 | 0,36±0,02 |
5 | 3,60 ±0,10 | 0,36±0,01 | 11 | 3,87 ± 0,06 | 0,39±0,01 |
6 | 3,37 ±0,06 | 0,34±0,01 | 12 | 3,90 ± 0,10 | 0,39±0,01 |
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến lượng tinh dầu.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến hàm lượng tinh dầu được thể hiện trong Bảng 3. Theo đó, lượng tinh dầu thu được nhiều nhất khi thu hái nguyên liệu vào tháng 3 hoặc tháng 4 (0,41–0,42%). Lượng tinh dầu thu được khi chiết xuất trong 2 tháng này khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 so với các tháng còn lại. Vì vậy đề xuất thời điểm thu hái cây Sả trong năm là tháng 3 hoặc
tháng 4.
2.4 Thời gian chưng cất sau thu hoạch.
Kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng tinh dầu giảm dần theo thời gian sau thu hoạch. Lượng tinh dầu thu được khi chiết trong ngày đầu tiên sau thu hoạch là cao nhất (đạt hàm lượng 0,4%), để bảo quản càng lâu, hàm lượng tinh dầu sẽ càng hao hụt. Vì vậy muốn đạt hiệu suất cao, nên chưng cất tinh dầu Sả chanh lúc vừa thu hoạch nguyên liệu về.
3. Kết luận
Như vậy, đã có thể xác định các điều kiện tối ưu để chiết xuất tinh dầu Sả chanh tại Việt Nam (hàm lượng tinh dầu thu được khoảng 0,40 – 0,42%). Các điều kiện chưng cất đạt hiệu quả cao nhất gồm: nguyên liệu được thu hái vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm, được chiết xuất trong thời gian là 2,5 giờ, tỷ lệ dung môi – nguyên liệu 5:1, cần chưng cất ngay nguyên liệu vừa mới thu hái về trong ngày.
Thời vụ thu hoạch ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng tinh dầu trong sả chanh, vì vậy việc tính toán được thời điểm thu hoạch có ý nghĩa quan trọng trong ứng dụng sản xuất ở quy mô lớn. Bên cạnh đó, thời gian chưng cất và tỷ lệ dung môi – nguyên liệu thích hợp giúp giảm chi phí sản xuất, chưng cất ngay sau khi thu hoạch giúp tránh hao hụt lượng tinh dầu, đặc biệt nếu điều kiện bảo quản không tốt, ẩm mốc có thể làm giảm thể tích tinh dầu chiết xuất và đôi khi làm giảm chất lượng tinh dầu do ảnh hưởng đến hàm lượng các thành phần hóa học. Tóm lại, các điều kiện tối ưu ở trên sẽ góp phần vào việc ứng dụng chưng cất tinh dầu ở quy mô lớn hơn để đạt được hàm lượng và chất lượng tinh dầu cao đồng thời tiết kiệm nhiên liệu và thời gian sản xuất.
4. Tinh dầu sả chanh sản xuất tại xưởng tinh dầu VIPSEN.
VIPSEN là một trong những nhà nghiên cứu và sản xuất tinh dầu tự nhiên hàng đầu tại Việt Nam. Các sản phẩm tinh dầu được sản xuất theo phương pháp tiên tiến, đạt chất lượng cao với 100% thành phần tự nhiên, không có chất phụ gia hay có sự pha trộn.
Sản phẩm tinh dầu sả chanh được VIPSEN sản xuất từ nguồn nguyên liệu chọn lọc, được gieo trồng tại những vùng trồng bền vững và nổi tiếng tại Việt Nam như Tuyên Quang, Hà Nam, Thanh Hóa… Quy trình sản xuất từ khâu gieo trồng, thu hoạch nguyên liệu cho đến sản xuất, bảo quản thành phẩm luôn được theo dõi chặt chẽ bởi đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm. Sản phẩm tinh dầu Sả chanh của VIPSEN không những được ưa chuộng tại Việt Nam mà còn được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
SĐT/Whatsapp/Zalo/Wechat: +84 868 855 086
Email: Tony@Vipsen.vn
Địa chỉ: D7-TT9, đường Forosa, khu đô thị mới Xuân Phương, Xuân Phương, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Địa chỉ nhà máy: Bãi Dài, Tiến Xuân, Thạch Thất, Hà Nội.
Chia sẻ bài viết này đến bạn bè của bạn
Giúp bạn bè cuả bạn tiếp thu những kiến thức thú vị từ VIPSEN