Unlocking the flavors of life helps people get closer to nature.

Địa chỉ văn phòng: D7-TT9 KĐT Xuân Phương Tasco, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam

Số điện thoại: (+84) 24 66 543 544

Email:info@vipsen.vn

Giờ làm việc:Giờ hành chính Thứ 2 - Sáng thứ 7

Tinh dầu & Dầu

DẦU MÙ U (Tamanu Oil, Calophyllum Inophyllum Seed Oil)

25/10/2024 vipsen
NỘI DUNG BÀI VIẾTToggle Table of ContentToggle

    1. Thành phần hóa học

    Triglyceride của dầu tamanu được đặc trưng bởi thành phần axit béo cổ điển như sau (giá trị trung bình được tìm thấy từ 5 loại dầu tamanu có nguồn gốc khác nhau): axit palmitic (16,5 ± 1,59%), axit palmitoleic (0,26 ± 0,11%), axit stearic (30,2 ± 4,36%), axit oleic (23,6 ± 4,77%), axit linoleic (25,5 ± 3,87%), axit alpha-linoleic (0,26 ± 0,05%), axit arachidonic (0,6 ± 0,09%), axit gadoleic (0,3 ± 0,1%), axit dihomo-gamma-linolenic (< 0,1%), axit behenic (0,1 ± 0,15%), axit docosadienoic (1,4 ± 5,08%). Axit béo bão hòa (SFA) là thành phần chính (41–52%) với tỷ lệ tương đối cao của axit stearic (25–35%). Axit béo không bão hòa (18–22%), axit béo không bão hòa đơn (MUFA) và axit béo không bão hòa đa (PUFA) được tìm thấy với lượng khá cao, tương ứng là axit oleic (20–26%) và axit linoleic (21–29%). [2]

    Dầu tamanu thô cũng chứa một phần nhựa tan trong ethanol (chiếm khoảng 20%), bao gồm chủ yếu các chất chuyển hóa thứ cấp, chủ yếu là các dẫn xuất neoflavonoid và pyranocoumarin. Dựa trên các đặc điểm cấu trúc của chúng, các hợp chất này được phân loại thành inophyllum (có chứa nhóm thế phenyl), calanolide (có chứa nhóm thế propyl), hoặc tamanolide (có chứa nhóm thế sec-isobutyl), nhưng thành phần chính luôn là calophyllolid (một dẫn xuất của inophyllum). Các thành phần chính của phần nhựa trong dầu tamanu bao gồm: calophyllolide, acid calophyllic, inophyllum (C, D, E, P), calanolide (A, B, D), tamanolide (D, P). [2]

      2. Tác dụng chống oxy hóa

      Hiệu quả chống oxy hóa của dầu tamanu đã được chứng minh bằng việc làm giảm đáng kể sự sản sinh gốc tự do (ROS) nội bào. Các tác dụng dọn dẹp gốc tự do đáng kể của một số thành phần neoflavonoid trong nhựa dầu tamanu đã được tìm thấy thông qua kết quả thử nghiệm DPPH của một số thành phần: inophyllum E (IC50: 4,8 mM), inocalophyllin B (IC50: 5,7 mM) và inophyllum C (IC50: 6,92 mM), cho thấy tiềm năng chống oxy hóa của các hợp chất này. [2]

      (Chuẩn bị nguyên liệu sản xuất dầu mù u tại xưởng VIPSEN)

        3. Tác dụng chống UV

        Dầu mù u, ngay cả ở nồng độ thấp (1/10000), đã thể hiện khả năng hấp thụ UV đáng kể (cực đại ở 300 nm) và có chỉ số chống nắng cao (18–22). Khi nồng độ dầu lên đến 1% cũng không gây độc tế bào trên các tế bào biểu mô kết mạc người. Dầu mù u cũng cho thấy vai trò như một chất bảo vệ tế bào chống lại stress oxy hóa và tổn thương DNA (85% tổn thương DNA do tia UV gây ra đã được ức chế với 1% dầu mù u) và không gây kích ứng mắt trong các thử nghiệm in vivo trên thỏ. [3]

        Ngoài hiệu quả chống oxy hóa, các nghiên cứu còn báo cáo rằng trong số các loại dầu khác nhau, Calophyllum inophyllum là loại duy nhất có khả năng hấp thụ tia UV tốt trong phổ hấp thụ đáng kể từ 260 đến 400 nm. Vì bức xạ UV cũng có thể gây ra sự sản sinh các gốc tự do có hại cho hệ thống mắt, các kết quả này đã gợi ý rằng dầu mù u có cả tính chất hấp thụ tia UV và chống oxy hóa, có thể góp phần vào việc sử dụng như một thành phần trong các chế phẩm nhãn khoa, chống nắng, không gây độc tế bào và liên quan đến yếu tố bảo vệ ánh nắng quan trọng. [2]

        Cơ chế: tia UV-B là yếu tố chính gây ra lão hóa da do ánh sáng. Lão hóa da do ánh sáng làm tăng đáng kể MMP-1 và gây tổn thương collagen bằng cách hình thành các gốc tự do (ROS). Các axit béo không bão hòa và các hợp chất chống oxy hóa trong dầu mù u đã được nghiên cứu để ức chế sự xuất hiện của MMP-1 và duy trì lượng collagen. Dầu Tamanu bôi ngoài da đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự gia tăng biểu hiện MMP-1 và lượng collagen trong da của chuột đực Wistar tiếp xúc với tia UV-B. [5]

          4. Kháng khuẩn

          Các thành phần neoflavonoid trong dầu tamanu được phát hiện có hoạt tính kháng khuẩn chống lại chủng Staphylococcus aureus, cụ thể là calophyllolide (MIC: 16 mg), inophyllum C (MIC: 10 mg) và inophyllum E (MIC: 13 mg), với hoạt tính mạnh hơn so với kháng sinh tiêu chuẩn oxacillin (30 mg). [2]

          Các hoạt tính kháng khuẩn trên da đã được ghi nhận trên các chủng vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus (kháng đa thuốc liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện và da), Bacillus cereus (liên quan đến nhiễm trùng vết thương ở bệnh nhân sau phẫu thuật và nhiễm trùng da sau chấn thương), Staphylococcus epidermidisStaphylococcus haemolyticus (gây nhiễm trùng liên quan đến ống thông). Hơn nữa, tất cả các vi khuẩn Gram dương đều có giá trị MIC tương đương hoặc thấp hơn so với ofloxacin được sử dụng làm đối chứng dương. Trong các thí nghiệm tương tự, dầu mù u cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cao (với giá trị MIC tương đương hoặc thấp hơn ofloxacin) đối với các chủng vi khuẩn gây ra mụn (các loài Propionibacterium) như Propionibacterium acnesPropionibacterium granulosum, cho thấy tiềm năng trong điều trị mụn. [7]

          (Sản xuất dầu mù tại xưởng VIPSEN)

          Năm 2000, các nghiên cứu về tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm do các nhà khoa học tại Khoa Dược, Đại học Y-Dược TP.HCM thực hiện cho biết: so sánh dầu Mù u thô, dầu Mù u tinh chế và thuốc mỡ BALSINO (61% dầu mù u tinh chế phối hợp với 1,3% tersol) thì dầu Mù u tinh chế tác dụng kém hơn dầu Mù u thô. [1]

            5. Chống viêm

            Calophyllolide trong phần nhựa của dầu Calophyllum inophyllum (dầu mù u) đã được báo cáo là có hoạt tính chống viêm, tương đương với hydrocortisone (10 mg) được dùng làm đối chứng dương trong mô hình viêm khớp do formaldehyde gây ra, cho thấy hiệu quả ở liều tác dụng (ED) là 140 mg/kg và liều gây chết (LD) là 2,5 g/kg. Calophyllolide, được phân lập từ Calophyllum inophyllum, đã được chứng minh có khả năng ngăn chặn quá trình viêm kéo dài bằng cách giảm hoạt tính của myeloperoxidase (MPO) và điều hòa giảm các cytokine tiền viêm như IL-1beta, IL-6, TNF-alpha, đồng thời điều hòa tăng cytokine kháng viêm IL-10. Cơ chế phân tử cơ bản còn liên quan đến việc tăng cường phân cực đại thực bào M2, được chứng minh qua việc tăng cường biểu hiện gen liên quan đến M2. [2], [4]

            (Dầu mù u sau tinh chế và dầu mù u chưa tinh chế)

              6. Làm lành vết thương

              Các công dụng truyền thống của dầu Tamanu bao gồm từ việc sử dụng nó cho tất cả các loại bệnh thấp khớp (viêm khớp) đến bỏng, vết thương, phát ban da và nứt nẻ môi và các nghiên cứu hiện đại đã xác nhận sự khôn ngoan của người Polynesia cổ đại. Trên thực tế, đặc tính chữa lành vết thương của dầu Tamanu mạnh đến mức nó tạo ra những cải thiện rõ rệt ngay cả đối với các vết sẹo cũ (cũ hơn 1 năm) trong khoảng thời gian 6-9 tuần. [6], [7]

              Dầu mù u thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương ở các tế bào sừng keratinocyte (HaCaT) và nguyên bào sợi (HDF). Dầu mù u được nhũ hóa để tạo ra TOE (tamanu oil emulsion – nhũ tương dầu mù u), sau đó được sử dụng trong các thí nghiệm chữa lành vết thương trên cả tế bào keratinocyte và tế bào sợi. Các thử nghiệm chữa lành vết thương cho thấy 1% TOE đã tăng tốc quá trình khép miệng vết thương của lớp tế bào sợi bị xước: khoảng trống đã được khép kín sau 14 giờ, nhanh hơn so với các tế bào được điều trị bằng vitamin C. [2]

              Calophyllolide (được phân lập từ Calophyllum inophyllum) cũng được báo cáo là giảm hình thành xơ hóa và thúc đẩy hiệu quả quá trình khép miệng vết thương trong mô hình chuột, cho thấy vai trò khả thi của calophyllolide trong việc đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương thông qua cơ chế chống viêm. [4]

              Việc sản xuất glycosaminoglycan (GAG) và collagen, cũng như hoạt động chữa lành vết thương, được đánh giá bằng cách áp dụng 1% TOE lên các tế bào đã được xử lý (HaCaT và HDF). Một sự gia tăng sản xuất collagen từ 10 đến 40% được quan sát thấy ở cả hai loại tế bào, tùy thuộc vào thời gian ủ. [2]

              [Các quá trình sinh học liên quan đến tái tạo biểu mô sau khi bị thương bao gồm: sự di cư và tăng sinh của tế bào thượng bì, phục hồi chức năng hàng rào bằng cách củng cố ma trận ngoại bào, và tái tạo với sự sắp xếp lại các sợi collagen và phát triển các mối nối tế bào.]

              Tài liệu tham khảo:

              1. Hà Minh Hiển (2014), “Nghiên cứu xác định hợp chất phenol từ nhựa và vỏ quả mù u để ứng dụng trong kiểm nghiệm”, Luận án tiến sĩ Dược học, Trường đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
              2. Phila Raharivelomanana, Jean-Luc Ansel, Elise Lupo, Lily Mijouin, Samuel Guillot, et al., “Tamanu oil and skin active properties: from traditional to modern cosmetic uses”, Oléagineux, Corps Gras, Lipides (2018), 5 (5), pp.D504.
              3. Said T., et al., “Cytoprotective effect against UV-induced DNA damage and oxidative stress: role of new biological UV filter.” European Journal of Pharmaceutical Sciences 30.3-4 (2007): 203-210.
              4. Nguyen Van-Linh, et al. “Anti-inflammatory and wound healing activities of calophyllolide isolated from Calophyllum inophyllum Linn.” PloS one 12.10 (2017): e0185674.
              5. Gunawan, Yoselyn, Alex Pangkahila, and Agus Eka Darwinata, “Topical administration of Tamanu Oil (Calophyllum inophyllum) inhibits the increase of matrix metalloproteinase-1 (MMP-1) expression and decreases of collagen dermis amount in male Wistar rats exposed to ultraviolet B.” Neurologico Spinale Medico Chirurgico 4.3 (2021): 114-118.
              6. Dweck, A. C., and T. Meadows. “Tamanu (Calophyllum inophyllum)-the African, Asian, polynesian and pacific panacea.” International journal of cosmetic science 24.6 (2002): 341-348.
              7. Léguillier, Teddy, et al. “The wound healing and antibacterial activity of five ethnomedical Calophyllum inophyllum oils: an alternative therapeutic strategy to treat infected wounds.” PloS one 10.9 (2015): e0138602.

              Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

              SĐT/Whatsapp/Zalo/Wechat/Kakao Talk/LINE/Skype/Viber: +84 868 855 086

              Email:  Info@Vipsen.vn

              Địa chỉ: D7-TT9, đường Forosa, khu đô thị mới Xuân Phương, Xuân Phương, Nam Từ Liêm, Hà Nội

              Địa chỉ xưởng tinh dầu: Bãi Dài, Tiến Xuân, Thạch Thất, Hà Nội.

              Địa chỉ xưởng sản xuất nông sản: Thủ Độ, An Tường, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc

              Chia sẻ bài viết này đến bạn bè của bạn

              Giúp bạn bè cuả bạn tiếp thu những kiến thức thú vị từ VIPSEN

              Bài viết liên quan

              17 05
              11 10
              25 06
              11 03
              Nông sản gia vị
              Công dụng của gừng
              22 10
              Tin thị trường/Tin khoa học
              Có nên sử dụng son handmade không?
              22 10
              Tin thị trường/Tin khoa học
              Tinh dầu và các cấp độ của tinh dầu
              22 10
              Tin thị trường/Tin khoa học
              Mua tinh dầu giá sỉ uy tín tại VIPSEN